Thương mại điện tử là gì? Diễn biến thời kỳ “vàng son” của các sàn thương mại điện tử tại Việt Nam
Trong thời buổi hiện nay, khi các thiết bị công nghệ đã quá quen thuộc với mọi người và thương mại điện tử cũng cùng với đó và phát triển. Tuy nhiên, không phải ai cũng để ý và biết khái niệm về thương mại điện tử. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng CardTOT tìm hiểu khái niệm về thương mại điện tử, lịch sử hình thành và diễn biến thời kỳ được gọi là “vàng son” của các sàn thương mại điện tử tại Việt Nam nhé.
1. Thương mại điện tử là gì?
Hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam xuất hiện vào những năm đầu của thập niên 2010. Chính phủ sau khi nghiên cứu trong một thời gian dài đã ban hành Nghị định về thương mại điện tử. Các hoạt động thương mại điện tử đã chính thức được pháp luật công nhận vào năm 2013.
Hiện nay có rất nhiều những định nghĩa về thương mại điện tử đã được đặt ra. Theo định nghĩa của tổ chứ WTO thì “Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, phân phối, tiếp thị, bán hoặc giao hàng hóa và dịch vụ bằng phương tiện điện tử”. Còn tại Việt Nam cũng đã có nghị định của Chính Phủ về thương mại điện tử. Trong đó có định nghĩa giới thiệu về thương mại điện tử là:
“Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác”
Thương mại điện tử còn được gọi là E-commerce, nghĩa là Electronic Commerce.
TMĐT được thực hiện đối với các hoạt động truyền thống (chăm sóc sức khỏe, giáo dục,…), thương mại dịch vụ (dịch vụ pháp lý, dịch vụ tài chính,….) và đặc biệt thương mại hàng hóa (hàng gia dụng, quần áo,….)
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Thương mại điện tử (TMĐT) hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của Internet & Mạng điện tử.
Những năm gần đây, các sàn thương mại tích cực thúc đẩy hoạt động gia tăng độ nhận diện thương hiệu với nhiều chiến dịch tích hợp khác nhau; kết hợp với sự tác động của Covid-19 đã làm thay đổi hành vi tiêu dùng của một bộ phận không nhỏ khách hàng. Điều này phản ánh xu hướng chuyển đổi số hoá ngày càng phát triển mạnh mẽ. Sự phổ biến của cụm từ TMĐT lan truyền mạnh mẽ trong cộng đồng dân cư ở các thành thị lớn của Việt Nam trong năm 2020.
Nhưng lịch sử thương mại điện tử thế giới đã được bắt đầu từ khoảng 40 năm trước ở hình thức thô sơ nhất. Tổng quan như sau:
- Năm 1969, CompuServe được thành lập
Công nghệ CompuServe được thành lập bởi tiến sĩ John R.Goltz, Jeffrey Wilkins và các sinh viên kỹ sư điện vào năm 1969, và ban đầu được xây dựng bằng cách sử dụng kết nối quay số (dial up).
Sau đó, vào những năm 1980, ComuServe đã giới thiệu một số hình thức kết nối email và internet sớm nhất tới công chúng và tiếp tục thống trị thị trường thương mại điện tử vào giữa những năm 1990.
- Năm 1979 – Michael Aldrich phát minh ra mua sắm điện tử
Michael Aldrich – một nhà phát minh người Anh đã giới thiệu mua sắm điện tử vào năm 1979, hoạt động bằng cách kết nối TV (sau khi nâng cấp) với máy tính xử lý giao dịch qua đường dây điện thoại. Điều này giúp các hệ thống thông tin đóng có thể được mở và chia sẻ bởi bên ngoài để truyền dữ liệu an toàn. Công nghệ này chính là công nghệ nền tảng để xây dựng thương mại điện tử hiện đại.
- Năm 1982 – Sàn giao dịch máy tính Boston ra mắt
Khi Boston Computer Exchange ra mắt vào năm 1982, đây là công ty thương mại điện tử đầu tiên trên thế giới. Chức năng chính của nó là phục vụ như một thị trường trực tuyến cho những người quan tâm đến việc bán máy tính đã qua sử dụng của họ.
- Năm 1992 – Book Stacks Unlimited ra mắt thị trường sách trực tuyến đầu tiên
Charles M.Stack đã giới thiệu Book Stacks Unlimited là một cửa hàng sách trực tuyến được ra mắt vào năm 1992 – 3 năm trước khi Jeff Bezos giới thiệu Amazon. Ban đầu công ty đã sử dụng định dạng bảng thông báo quay số (dial up), nhưng vào năm 1994, trang web đã chuyển sang internet và hoạt động từ tên miền Books.com.
- Năm 1994 – Netscape Navigator ra mắt dưới dạng trình duyệt web
Marc Andreessen và Jim Clark đồng sáng tạo Netscape Navigator như một công cụ duyệt web và chính thức công bố vào tháng 10 năm 1994. Trong những năm 1990, Netscape Navigator trở thành trình duyệt web được sử dụng chủ yếu trên nền tảng Windows trước sự nổi lên của những người khổng lồ hiện đại như Google.
- Năm 1995 – Amazon và Ebay ra mắt
Jeff Bezos đã giới thiệu Amazon vào năm 1995 chủ yếu như một nền tảng TMĐT cho sách.
Cùng năm đó, Pierre Omidyar đã giới thiệu AuctionWeb mà sau này trở thành eBay.
Kể từ đó, cả hai đã trở thành nền tảng bán hàng TMĐT khổng lồ cho phép người tiêu dùng bán trực tuyến cho khách hàng trên toàn cầu.
- Năm 1998 – PayPal ra mắt như một hệ thống thanh toán thương mại điện tử
PayPal được sáng lập bởi Max Levhin, Peter Thiel, Like Nosek và Ken Howery, xuất hiện vào cuối năm 1998 như một công cụ chuyển tiền.
- Năm 1999 – Alibaba ra mắt
Alibaba ra mắt vào năm 1999 như một thị trường trực tuyến với hơn 25 triệu đô la tài trợ.
Đến năm 2001 thì công ty đã có lãi. Sau đó, nó tiếp tục biến thành một nền tảng B2B, C2C, B2C và vẫn được sử dụng rộng rãi cho đến ngày hôm nay.
3. Website thương mại điện tử và sàn thương mại điện tử
3.1. Website thương mại điện tử
Là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
Vì sử dụng mô hình kinh doanh bán trực tiếp với khách hàng nên hình thức này được nhiều doanh nghiệp triển khai để chủ động hơn trong việc phân phối và kiểm soát đơn hàng… Một số doanh nghiệp lớn đã triển khai hình thức website TMĐT như: Thế giới đi động, Điện máy xanh, Bách hoá xanh, BigC… Bên cạnh đó, các shop quà tặng, thời trang, mỹ phẩm… cũng thường xây dựng cho mình một website riêng có chức năng mua hàng, thanh toán.
Mục đích xây dựng và hình thành website TMĐT sẽ phụ thuộc lớn vào chiến lược phát triển của công ty, tránh nguy cơ lệ thuộc vào các sàn TMĐT.
3.2. Sàn thương mại điện tử (Market Place)
Website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. Hiểu đơn giản, đó là một “khu chợ” mà các thương nhân có thể đến thuê/mua một vị trí để mở gian hàng của mình.
Sàn giao dịch TMĐT sử dụng mô hình kinh doanh:
- Khách hàng với Khách hàng (C2C)
- Doanh nghiệp với Khách hàng (B2C)
- Bán trực tiếp với Khách hàng (Direct sale D2C)
Hình thức này được triển khai bởi những cái tên quen thuộc như: Tiki, Sendo, Shopee, Lazada…
4. Các mô hình thương mại điện tử hiện nay
Để hiểu chi tiết hơn về kinh doanh thương mại điện tử là gì thì chúng ta cần tìm hiểu các mô hình của nó. Có bốn mô hình TMĐT phổ biến nhất trên hiện nay, đó là: B2C (doanh nghiệp tới người tiêu dùng), B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp), C2C (người tiêu dùng với người tiêu dùng), C2B (người tiêu dùng đến doanh nghiệp).
B2C: Doanh nghiệp tới người tiêu dùng
B2C bao gồm các giao dịch được thực hiện giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là một trong những mô hình bán hàng được sử dụng rộng rãi nhất trong bối cảnh thương mại điện tử. Ví dụ, khi bạn mua giày từ một nhà bán lẻ giày trực tuyến, đó là một giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng.
B2B: Doanh nghiệp với doanh nghiệp
B2B liên quan đến doanh số được thực hiện giữa các doanh nghiệp, chẳng hạn như giữa nhà sản xuất với nhà buôn hoặc nhà bán lẻ. Thông thường, bán hàng từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp thường sẽ tập trung vào nguyên liệu thô hoặc sản phẩm được đóng gói hoặc kết hợp trước khi bán cho khách hàng.
C2C: Người tiêu dùng với người tiêu dùng
Một trong những hình thức thương mại điện tử sớm nhất là mô hình kinh doanh thương mại điện tử C2C. Điều này bao gồm các mối quan hệ giữa khách hàng với khách hàng, ví dụ như trên eBay hoặc Amazon.
C2B: Người tiêu dùng đến doanh nghiệp
C2B đảo ngược mô hình thương mại điện tử truyền thống (và là những gì chúng ta thường thấy trong các dự án gây quỹ cộng đồng). C2B có nghĩa là người tiêu dùng cá nhân làm sản phẩm hoặc dịch vụ, doanh nghiệp sẽ là người mua nó. Một ví dụ về điều này sẽ là một mô hình kinh doanh như iStockPhoto, trong đó ảnh stock có sẵn trực tuyến để mua trực tiếp từ các nhiếp ảnh gia khác nhau.
5. Thời kỳ “vàng son” của các sàn thương mại điện tử tại Việt Nam
5.1. Xu hướng phát triển TMĐT Việt Nam
- Top các ngành hàng tăng trưởng mạnh trên TMĐT bao gồm thời trang, điện tử, đồ chơi, nội thất và thiết bị, thực phẩm và chăm sóc cá nhân…
- Độ tuổi có nhu cầu mua sắm trên E-commerce nhiều nhất là 25-34.
- Trong những người đang sử dụng TMĐT, nữ giới chiếm 50.5% và nam giới chiếm 49.5%.
- Về thu nhập, người có thu nhập thấp, trung bình đến cao đều tham gia mua sắm trên E-commerce.
5.2. Các sàn thương mại điện tử chính tại Việt Nam
Mặc dù sân chơi hiện nay có sự tham gia của rất nhiều sàn lớn nhỏ, nhưng có sức ảnh hưởng lớn nhất đến thị trường và người tiêu dùng vẫn là 4 cái tên: Tiki, Shopee, Lazada, Sendo.
TIKI
Thành lập từ tháng 3/2010
Hệ sinh thái Tiki đang vận hành bao gồm: TikiNOW Smart Logistics; Ticketbox; Tiki Trading
Nhà đầu tư chính: Sea, TenaJD.com, Vinagame Corporation, STICcent
Dạng thức kinh doanh:
E-Marketplace
E-commerce sales website (thông qua Tiki Trading)
SENDO
Thành lập từ tháng 9/2012
Công ty mẹ: Tập đoàn FPT
Đầu năm 2020, có nhiều nguồn tin cho rằng Tiki và Sendo sẽ “về chung một nhà” để tăng lợi thế cạnh tranh với 2 đối thủ đáng gờm còn lại. Tuy nhiên, thương vụ này dường như không thành do không đạt được một số thỏa thuận và cả 2 vẫn “thân ai nấy lo, nhà ai nấy ở”.
SHOPEE
Thành lập từ 2015
Có mặt tại 7 quốc gia: Singapore, Indonesia, Malaysia, Thailand, Taiwan, Vietnam and the Philippines.
Nhà đầu tư chính: Sea, Tencent
Dạng thức kinh doanh:
E-Marketplace
E-commerce sales website.
LAZADA
Thành lập từ năm 2012 (trực thuộc tập đoàn Rocket Internet)
Có mặt ở 6 quốc gia Đông Nam Á: Indonesia, Malaysia, the Philippines, Singapore, Thailand and Vietnam.
Năm 2016, chính thức được mua lại và trực thuộc Alibaba Group
Nhà đầu tư chính: Alibaba Group
Dạng thức kinh doanh:
E-Marketplace
E-commerce sales website
Các sàn thương mại điện tử đều đang tham gia cuộc chiến “đốt tiền” để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, dịch vụ cũng như những chiến dịch marketing rầm rộ. Các thương hiệu và sellers kinh doanh trên sàn có thể tiết kiệm được nhiều công sức, chi phí hơn so với tự vận hành shop riêng và chạy marketing. Đây có thể gọi là “thời điểm vàng” để lên sàn.
5.3. Diễn biến
Những năm gần đây, ứng dụng thương mại điện tử chính là dấu ấn của nền kinh tế số (kinh tế dựa trên các công nghệ kỹ thuật số) trong đời sống của người dân Việt Nam. Theo một nghiên cứu của trung tâm kinh doanh toàn cầu Đại học Tufts (Mỹ) thì Việt Nam xếp hạng thứ 48 trên 60 quốc gia có tốc độ chuyển đổi kinh tế số hóa nhanh trên thế giới, xếp hạnh thứ 22 về tốc độ phát triển số hóa. Việc Việt Nam đang trong nền kinh tế số hóa là cơ hội để lĩnh vực thương mại điện tử có thể phát triển, tiến xa hơn.
Thị trường thương mại điện tử Việt Nam được dự đoán là sẽ bùng nổ khi mà tại Việt Nam hiện nay có đến 53% dân số sử dụng internet và 50 triệu thuê bao smartphone. Điều đó cũng được chứng minh qua kết quả khảo sát của hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) đưa ra trong Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2018, tốc độ tăng trường của năm 2017 so với năm 2016 tăng 25%. Báo cáo này cũng cho thấy đối với lĩnh vực bán lẻ trực tuyến, thông tin từ hàng nghìn website thương mại điện tử cho thấy tỷ lệ tăng trường doanh thu năm 2017 tăng 35%.
Với lĩnh vực thanh toán, theo thông tin từ NAPAS (Công ty Cổ phần Thanh toán quốc gia Việt Nam), năm 2017 so với năm 2016 thì số lượng giao dịch trực tuyến thẻ nội địa tăng khoảng 50%, giá trị giao dịch tăng tới 75%. Dự đoán tới năm 2020, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam được dự đoán có thể đạt 10 tỷ USD.
Thống kê của tập đoàn iPrice lấy từ 1000 doanh nghiệp TMĐT khác nhau thì Việt Nam đang nắm bắt được hầu hết các xu hướng của khu vực. Cũng theo thống kê của iPrice, tổng lượng truy cập mua sắm trực tuyến thông qua thiết bị di động của Việt Nam đạt mức tăng trưởng ấn tượng, 26% trong năm 2017.
Năm 2017, về tỷ lệ chuyển đổi (số phần trăm của số lượt truy cập website có thể dẫn đến mua sắm thành công) Việt Nam đang dẫn đầu Đông Nam Á. Các doanh nghiệpTMĐT tại Việt Nam có tỷ lệ chuyển đổi cao nhất trong khu vực, lên đến 65%.
Vào năm 2018, kết quả khảo sát của hội doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao cho thấy, số người tiêu dùng chọn mua online đã tăng gấp ba lần so với năm 2017 (2,7% so với 0,9%).
Một điểm bất ngờ đó chính là sự đầu tư mạnh mẽ của những nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực TMĐT tại Việt Nam. Có thể nhắc đến một số sự kiện nổi bật như là: Alipay của Alibaba ký thỏa thuận chiến lược với Napas, Tencent đầu tư 500 triệu USD vào Shopee,…
Đến năm 2020, Việt Nam dự kiến sẽ có khoảng 30% dân số tham gia mua sắm online, đạt 350 USD/người. TMĐT định vị và thương mại điện tử trên nền tảng di động tiếp tục sẽ là xu thế chủ đạo của thế giới. Giá cả, trải nghiệm, chất lượng sản phẩm,… sẽ là yếu tố quan trọng thu hút người dùng mua hàng trên các trang TMĐT.
COVID-19 tuy gây ra không ít khó khăn, nhưng cũng là cú hích lớn cho các sàn thương mại điện tử Việt Nam trong năm vừa qua.
Theo nội dung báo cáo, lượng người dùng mới từ các nền tảng TMĐT tại Việt Nam đã tăng trưởng hơn 41%, cao nhất khu vực Đông Nam Á. Ngạc nhiên hơn, có tới 91% trong số đó quyết định sẽ tiếp tục sử dụng các nền tảng thương mại điện tử này, kể cả khi thế giới đã vượt qua đại dịch.
Thời điểm đại dịch bùng phát, TMĐT Việt Nam đạt được mức tăng trưởng ấn tượng 18%, quy mô thị trường lên đến 11,8 tỉ USD, chiếm 5,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước. Với mức tăng trưởng ấn tượng đó, Việt Nam được cho là đang nhanh chóng trở thành “miếng bánh hấp dẫn” hàng đầu cho TMĐT tại khu vực Đông Nam Á.
Nguyên nhân cho sự tăng trưởng đột phá này là do quy định giãn cách xã hội nghiêm ngặt từ Chính phủ đã khiến người tiêu dùng phải tìm cách thích nghi với việc mua sắm từ xa mà không phải bước chân ra khỏi nhà.
Trước ảnh hưởng rõ rệt của đại dịch COVID-19, hành vi mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam đã có những sự thay đổi nhất định. Các hoạt động mua sắm bên ngoài như siêu thị, cửa hàng hay chợ truyền thống được người tiêu dùng giảm thiểu tối đa. Thay vào đó, họ có xu hướng tăng cường và tập trung hơn cho những chi tiêu có thể thực hiện tại nhà.
Những mặt hàng có mức chi tiêu tăng trưởng mạnh trong mùa dịch là các mặt hàng thiết yếu (đặc biệt là thực phẩm), dịch vụ Internet, nhà ở – tiện ích và chăm sóc sức khỏe.
Trái ngược với xu hướng gia tăng này, việc chi tiêu cho các sản phẩm, dịch vụ làm đẹp và giải trí giảm mạnh do những biện pháp ngăn cách xã hội nghiêm ngặt từ Chính phủ để hạn chế khả năng lan rộng của dịch bệnh.
Báo cáo “Thị trường quảng cáo số Việt Nam 2021: Chiến lược đón đầu và đột phá” được phát hành bởi Công ty quảng cáo Adsota và đối tác chiến lược SOL Premier.
6. Kênh bán hàng trên sàn Thương mại điện tử
Bán hàng trên sàn thương mại điện tử (TMĐT) là một trong những xu hướng kinh doanh được nhiều nhà bán hàng lựa chọn. Với hàng triệu khách hàng và mạng lưới giao hàng trên 64 tỉnh thành trên toàn quốc, đây là mảnh đất màu mỡ cho các shop online kinh doanh kiếm lời.
Nắm bắt được nhu cầu của nhà bán hàng, CardTOT đã xây dựng kênh sàn TMĐT để hỗ trợ cho nhà bán hàng kết nối và xử lý thông tin của các sàn ngay tại trang quản trị của CardTOT một cách dễ dàng, thuận lợi. Với kênh bán hàng sàn TMĐT CardTOT sẽ giúp bạn:
- Kết nối cùng lúc nhiều gian hàng trên CardTOT giúp quản lý đồng bộ, xuyên suốt
- Kết nối khách hàng là những chủ thẻ tín dụng đến với store của bạn
- Đẩy mạnh xu hướng sử dụng thẻ để thanh toán thay thế cho tiền mặt
- Đồng bộ sản phẩm giữa CardTOT và sàn giúp kiểm soát tồn kho, tiết kiệm thời gian cập nhật thông tin giá cả
- Đồng bộ đơn hàng hàng từ sàn về CardTOT giúp giảm tải nguồn lực quản lý cửa hàng.